Sống khỏe thuận tự nhiên, tránh xa những tác nhân hóa học, thuốc thang hay bệnh tật là điều mà tất cả chúng ta đều mong muốn. Để sống khỏe thuận tự nhiên, chúng ta cần phải biết lắng nghe, thấu hiếu những nhu cầu của cơ thể, trong từng tế bào, để luôn mang lại niềm hạnh phúc cho chúng. Hãy luôn tôn trọng cơ thể của mình, cung cấp đủ nguồn nhiên liệu đầu vào cần thiết, tạo điều kiện cho cơ thể được hoạt động đúng với chức năng vốn có của nó. Vi chất dinh dưỡng là một trong những nguồn nhiên liệu vô cùng quan trọng đối với cơ thể, mặc dù mỗi ngày cơ thể chỉ cần với một lượng nhỏ, nhưng chỉ với một sự thiếu hụt nào đấy đã có thể khiến cho cỗ máy thông minh “các hệ cơ quan” lạc nhịp. Sự lạc nhịp này nếu được diễn ra đều đặn, chắc chắn cơ thể chúng ta sẽ réo lên những hồi chuông cảnh báo bằng những triệu chứng rõ rệt.
Vi chất dinh dưỡng là gì mà lại quan trọng đến vậy?
Nếu như các chất dinh dưỡng đa lượng được cơ thể con người cần với hàm lượng tính theo gram mỗi ngày, thì một nhóm dưỡng chất khác, cơ thể chỉ cần với hàm lượng dưới 100 miligram, thậm chí chỉ vài microgram mỗi ngày, được gọi chung với cái tên “vi chất dinh dưỡng”. Trong khi các dưỡng chất đa lượng cung cấp cho con người nguồn năng lượng cần thiết cho các chức năng và hoạt động cơ bản mỗi ngày, thì các vi chất dinh dưỡng được ví như “những chiếc bugi” giúp kích hoạt năng lượng, qua đó hỗ trợ cơ thể sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng đã được cung ứng, thúc đẩy những phản ứng sinh hóa trong các tế bào của cơ thể.
Vi chất dinh dưỡng bao gồm vitamin và khoáng chất, là những dưỡng chất thiết yếu, có vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng, chức năng miễn dịch, phát triển trí não và nhiều chức năng quan trọng khác. Các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh rằng: Một số vi chất dinh dưỡng còn có vai trò trong việc ngăn ngừa và chống lại bệnh tật.
Cơ thể con người cần bao nhiêu vi chất dinh dưỡng để sống khỏe thuận tự nhiên?
Có khoảng 90 các vi chất dinh dưỡng khác nhau cần thiết cho cơ thể, chúng được chia thành 4 nhóm: Vitamin tan trong nước, vitamin tan trong chất béo, khoáng đa lượng và khoáng chất vi lượng. Thông thường thì những dưỡng chất này cơ thể con người không thể tự sản xuất mà phải được cung cấp qua nguồn thực phẩm. Đó là lý do vì sao chúng được gọi là những chất dinh dưỡng thiết yếu.
Vitamin là các hợp chất hữu cơ thường có trong thực vật và động vật, có thể bị phá vỡ bởi nhiệt, axit hoặc không khí. Vitamin cần thiết cho việc sản xuất năng lượng, chức năng miễn dịch, đông máu và một số chức năng quan trọng khác.Còn khoáng chất thường là vô cơ, tồn tại trong đất hoặc nước và không dễ bị phá vỡ. Khi ăn, chúng ta hấp thu các vitamin từ các nguồn thực phẩm và các khoáng chất do động thực vật hấp thụ được từ đất hoặc nước. Khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng, sức khỏe xương, cân bằng nội môi trong cơ thể và một số quá trình chuyển hóa khác. Hàm lượng vi chất dinh dưỡng trong mỗi loại thực phẩm là khác nhau, vì vậy việc áp dụng bữa ăn đa dạng thực phẩm để được đáp ứng đầy đủ lượng vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể mỗi ngày thường được các chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích.
Vai trò của từng nhóm vi chất dinh dưỡng đối với cơ thể con người là gì?
1. Nhóm vitamin tan trong nước
Vitamin tan trong nước bao gồm các vitamin nhóm B và vitamin C, những vitamin này được hấp thu vào máu và đưa đến những tế bào, cơ quan cần thiết, tham gia một số phản ứng sinh hóa bên trong cơ thể. Những vitamin này cần được bổ sung hàng ngày vì chúng thường không được lưu trữ trong cơ thể, lượng dư thừa sẽ được đào thải qua đường bài tiết trong ngày. Mỗi loại vitamin có một vai trò khác nhau:
- Vitamin B1 (Thiamin): Giúp chuyển đổi chất dinh dưỡng thành năng lượng. Nguồn thực phẩm cung cấp: ngũ cốc nguyên hạt, thịt, cá…
- Vitamin B2 (Riboflavin): Cần thiết cho sản xuất năng lượng, chức năng tế bào và chuyển hóa chất béo. Nguồn thực phẩm cung cấp: thịt nội tạng, trứng, sữa…
- Vitamin B3 (Niacin): Thúc đẩy quá trình sản xuất năng lượng từ thực phẩm. Nguồn thực phẩm cung cấp: thịt, cá hồi, rau xanh, các loại đậu…
- Vitamin B5 (Axit Pantothenic): Cần thiết cho quá trình tổng hợp axit béo. Nguồn thực phẩm cung cấp: Thịt nội tạng, nấm, cá ngừ, bơ…
- Vitamin B6 (Pyridoxine): Giúp cơ thể giải phóng đường từ carbohydrate dự trữ để lấy năng lượng và tạo ra các tế bào hồng cầu. Nguồn thực phẩm cung cấp: Cá, sữa, carot, khoai tây…
- Vitamin B7 (Biotin): Đóng vai trò trong quá trình chuyển hóa axit béo, axit amin và glucose. Nguồn thực phẩm cung cấp: Trứng, hạnh nhân, rau bina, khoai lang…
- Vitamin B9 (Folate): Quan trọng đối với sự phân chia tế bào. Nguồn thực phẩm cung cấp: Thịt bò, gan, đậu đen, rau bina, măng tây…
- Vitamin B12 (Cobalamin): Cần thiết cho sự hình thành tế bào hồng cầu và hệ thống thần kinh và chức năng não. Nguồn thực phẩm cung cấp: Ngao, cá, thịt…
- Vitamin C (Axit Ascorbic): Cần thiết cho việc tạo ra các chất dẫn truyền thần kinh, protein, collagen trong da. Nguồn thực phẩm cung cấp: Trái cây họ cam quýt, ớt chuông, rau mầm…
2. Nhóm vitamin tan trong chất béo
Vitamin tan trong chất béo là những vitamin không tan trong nước như vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K. Các vitamin này thường được hấp thu tốt nhất khi sử dụng cùng các chất béo lành mạnh, lượng dư thừa thường được dự trữ trong gan và các mô mỡ để sử dụng trong tương lai. Nhưng nếu lượng dư thừa quá cao cơ thể không thể tích tụ được có thể dẫn tới ngộ độc, hoặc những hậu quả rất nguy hiểm, nên khi bổ sung các loại vitamin này, cần lưu ý liều lượng và được sự hướng dẫn của các chuyên gia y tế. Vai trò của các vitamin tan trong chất béo đối với cơ thể:
- Vitamin A: Cần thiết cho thị lực, chức năng tăng trưởng, sinh sản. Nguồn thực phẩm cung cấp: Retinol (gan, sữa, cá), carotenoids (khoai lang, cà rốt, rau bina)…
- Vitamin D: Thúc đẩy chức năng miễn dịch, hỗ trợ hấp thụ canxi và phát triển xương. Nguồn thực phẩm cung cấp: Ánh sáng mặt trời, dầu cá, sữa…
- Vitamin E: Hỗ trợ chức năng miễn dịch và hoạt động như một chất chống oxy hóa giúp bảo vệ các tế bào khỏi những tổn thương. Nguồn thực phẩm cung cấp: Hạt hướng dương, mầm lúa mì, hạnh nhân…
- Vitamin K: Cần thiết cho quá trình đông máu và phát triển xương. Nguồn thực phẩm cung cấp: Lá xanh, đậu nành, bí ngô…
3. Nhóm khoáng chất đa lượng
Khoáng chất đa lượng bao gồm canxi, magiê, lưu huỳnh, photpho và các chất điện giải như natri, kali, clorua; đây là những dưỡng chất cơ thể cần với một hàm lượng lớn hơn các khoáng chất vi lượng mỗi ngày. Chúng đảm nhiệm những vai trò riêng đối với cơ thể:
- Canxi: Cần thiết cho các chức năng, cấu trúc của xương và răng. Hỗ trợ chức năng cơ, co thắt mạch máu. Nguồn thực phẩm cung cấp: Sản phẩm sữa, rau xanh, súp lơ xanh…
- Phốt pho: Một phần của cấu trúc màng xương và tế bào. Nguồn thực phẩm cung cấp: Cá hồi, sữa chua, gà tây…
- Magiê: Hỗ trợ hơn 300 phản ứng enzyme, bao gồm cả điều hòa huyết áp. Nguồn thực phẩm cung cấp: Hạnh nhân, hạt điều, đậu đen…
- Natri: Chất điện giải giúp cân bằng chất lỏng trong cơ thể và duy trì huyết áp. Nguồn thực phẩm cung cấp: Muối, thực phẩm chế biến, súp đóng hộp…
- Clorua: Thường được tìm thấy cùng natri. Giúp duy trì cân bằng chất lỏng và được sử dụng để làm dung dịch tiêu hóa. Nguồn thực phẩm cung cấp: Rong biển, muối, cần tây…
- Kali: Chất điện giải duy trì trạng thái chất lỏng trong các tế bào, giúp truyền dẫn thần kinh và chức năng cơ bắp. Nguồn thực phẩm cung cấp: Đậu lăng, bí đao, chuối…
- Lưu huỳnh: Một phần của mọi mô sống và có trong axit amin methionine và cysteine. Nguồn thực phẩm cung cấp: Tỏi, hành, trứng, nước khoáng…
4. Nhóm khoáng chất vi lượng
Khoáng chất vi lượng là các dưỡng chất cơ thể cần với một lượng rất nhỏ, nhưng vô cùng quan trọng, sự thiếu hụt của những vi chất này trong thời gian dài có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Cùng điểm danh những khoáng vi lượng và vai trò của chúng đối với cơ thể:
- Sắt: Giúp cung cấp oxy cho cơ bắp, hỗ trợ trong việc tạo máu và tạo ra một số hormone. Nguồn thực phẩm cung cấp: Hàu, đậu đen, rau bina…
- Mangan: Hỗ trợ chuyển hóa carbohydrate, axit amin và cholesterol. Nguồn thực phẩm cung cấp: Dứa, hồ đào, đậu phộng…
- Đồng: Cần thiết cho sự hình thành mô liên kết, cũng như chức năng não và hệ thần kinh. Nguồn thực phẩm cung cấp: Gan, cua, hạt điều…
- Kẽm: Cần thiết cho sự tăng trưởng, chức năng miễn dịch và chữa lành vết thương. Nguồn thực phẩm cung cấp: Hàu, cua, đậu xanh…
- Iốt: Hỗ trợ điều hòa tuyến giáp. Nguồn thực phẩm cung cấp: Rong biển, cá tuyết, sữa chua…
- Flo: Cần thiết cho sự phát triển của xương và răng. Nguồn thực phẩm cung cấp: Nước ép trái cây, nước, cua…
- Selen: Quan trọng đối với sức khỏe tuyến giáp, sinh sản và bảo vệ chống lại tổn thương, oxy hóa. Nguồn thực phẩm cung cấp: Quả hạch nhân, cá mòi, giăm bông…
Đến đây, các bạn sẽ tự hỏi: “Ôi! Nhiều vi chất dinh dưỡng thế này thì làm sao để nhớ hết? Làm sao để bổ sung đầy đủ mỗi ngày?” – Đây liệu có phải là một nhiệm vụ bất khả thi? Mỗi vi chất dinh dưỡng có một vai trò quan trọng khác nhau đối với cơ thể, nên để sống khỏe thuận tự nhiên thì chúng ta không được phép lãng quên bất cứ một vi chất nào, hay dành sự ưu ái riêng cho một dưỡng chất nào. Trong công việc, để hoàn thành tốt mọi việc thì bạn cần có mục tiêu, kế hoạch triển khai… nếu coi việc sống khỏe thuận tự nhiên là mục tiêu của bạn thì hãy lên cho mình một kế hoạch để thực hiện điều đó, chẳng có gì là không thể làm được nếu như bạn có mục tiêu và kế hoạch rõ ràng. Hãy lên cho mình một chế độ ăn uống cân bằng về dinh dưỡng để luôn vui khỏe bạn nhé! Còn nếu bạn thấy việc này khó quá, hãy nhờ tới sự hỗ trợ của các chuyên gia dinh dưỡng, những người có chuyên môn sẽ cho bạn những lời khuyên tốt nhất.
LIÊN HỆ ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN DINH DƯỠNG MIỄN PHÍ
VIỆN DINH DƯỠNG VHN BIO
Hotline: 1800.6585
Website: https://vhnbio.vn
Fanpage: https://www.facebook.com/vhnbio.vn
Facebook chuyên gia: https://www.facebook.com/vandinh.vhnbio
Làm thế nào để cắt, giảm cơn ho cho trẻ là vấn đề được nhiều mẹ quan tâm hiện nay, đặc biệt khi đang trong thời điểm giao mùa. Liệu thuốc kháng sinh có phải phương án duy nhất để mẹ lựa chọn hay bên cạnh đó còn các phương án khác? Trong bài này, mẹ hãy cùng VHN Bio tìm hiểu về 11 cách trị ho cho trẻ dứt điểm, an toàn theo dân gian.
Tham vấn y khoa: Bác sĩ Lương Thảo - Viện Dinh dưỡng VHN Bio.
Acid folic hay còn được biết đến là vitamin B9, là một trong những vi chất tham gia vào quá trình hình thành ống thần kinh của thai nhi cũng như tạo hồng cầu. Thuốc bổ sung acid folic trước khi mang thai được khuyến cáo sử dụng trước thụ thai 3 tháng và xuyên suốt thai kỳ. Do vậy để tìm hiểu về cách thuốc bổ sung acid folic trước mang thai một cách khoa học hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây cùng VHN Bio.
Tham vấn y khoa: Bác sĩ Lương Thảo - Viện Dinh dưỡng VHN Bio.
Sắt là một vi chất đặc biệt quan trọng trong thời kỳ mang thai của bà bầu. Có đến khoảng 40% phụ nữ mang thai thiếu máu và hơn nửa trong số đó là thiếu máu do thiếu sắt. Bà bầu mấy tháng thì uống sắt hay bổ sung sắt cho bà bầu như thế nào để đem lại hiệu quả tốt nhất vẫn là vấn đề tuy cũ mà mới. Để giải đáp những câu hỏi này, hãy cùng các chuyên gia viện dinh dưỡng VHN Bio tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây.
Tham vấn y khoa: Bác sĩ Lương Thảo - Viện Dinh dưỡng VHN Bio.
Acid folic là một vi chất cực kỳ quan trọng cho sức khỏe của phụ nữ có thai cũng như sự phát triển toàn diện của thai nhi. Do đó, các mẹ bầu rất quan tâm đến vấn đề bổ sung acid folic trong thai kỳ, tuy nhiên không phải ai cũng biết bổ sung vi chất này sao cho an toàn và hiệu quả nhất. Vậy bổ sung acid folic cho bà bầu như thế nào mới đạt hiệu quả tốt nhất, hãy cùng các chuyên gia của Viện Dinh dưỡng VHN Bio tìm hiểu chi tiết
Mẹ để lại thông tin để bác sĩ, dược sĩ VHN hỗ trợ nhé